Trong không khí toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang nô nức thi đua lập thành tích mừng Đảng, mừng Xuân Nhâm Dần 2022. Trường THCS Nam Hoa đánh giá kết quả đạt được trong học kỳ I và đề ra phương hướng hoạt động trong trong học kỳ II.
Năm học 2021-2022 là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW của Hội nghị trung ương 8, khóa XI về “ Đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập Quốc tế”, toàn ngành chú trọng phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”. Đối với giáo dục phổ thông: tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Năm học tiếp tục thực hiện chỉ thị 05 của Bộ Chính trị học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh, cùng với các cuộc vận động lớn của ngành GD-ĐT. Năm học 2021 -2022 là năm học đầu tiên bậc THCS thực hiện Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT của Bộ GD&ĐT về Ban hành chương trình GDPT với SGK lớp 6 mới.
Trong năm 2021 vừa qua, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 tới toàn cầu trong đó có VN chúng ta. Thầy và trò nhà trường vẫn quyết tâm phòng chống dịch Covid 19, thực hiện tốt sự chỉ đạo của phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Nam Trực, cùng với sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương và sự phối hợp chặt chẽ của các bậc phụ huynh với nhà trường, thầy trò nhà trường đã phát huy kết quả trường đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 2, trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Cấp độ 3, trường chuẩn Xanh – sạch – đẹp – an toàn; với những thành tích đã đạt được ở những mặt cơ bản sau đây:
A.THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
- Công tác phòng chống dịch bệnh Covid 19
– Làm tốt công tác phòng chống dịch covid-19 nhà trường đã kịp thời thành lập ban chỉ đạo phòng chống dịch covid-19:
+ Làm tốt công tác tuyên truyền, triển khai các nội dung văn bản của Bộ y tế và cấp trên về hướng dẫn phòng chống dịch.
+ Xây dựng KHGD ứng phó với đại dịch Covid 19.
+ Tiến hành đo thân nhiệt cho học sinh và giáo viên trước khi vào trường; CB,GV,NV và khách khi đến trường làm việc đều quét mã code.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn học sinh đến trường đeo khẩu trang đầy đủ, giữ khoảng cách, không nô đùa, tụ tập chấp hành nghiêm 5k đề phòng dịch bệnh lây lan.
+ Tiến hành tiêm phòng diện rộng cho toàn bộ CB,GV,NV và học sinh toàn trường:
CB,GV,NV đã tiêm 2 mũi 21/22(đạt: 95,45%);
CB,GV,NV đã tiêm 3 mũi 02/22(đạt: 9,09%);
CB,GV,NV chưa tiêm 01/22(4,5%) do nghỉ thai sản;
Học sinh đã tiêm 1 mũi 201/201 (đạt: 100%);
Học sinh đã tiêm 2 mũi 194/201 (đạt: 96.5%).
+ Phát hiện kịp thời học sinh có tiếp xúc với F0, F1 lên phương án giúp học sinh học trực tuyến trong thời gian cách ly tại nhà, đảm bảo học sinh tiếp nhận đầy đủ kiến thức như học sinh học trực tuyến.
- Qui mô phát triển mạng lưới trường lớp, công tác phổ cập giáo dục.
– Tổng số lớp: 8 lớp với 279 học sinh ; trong đó đảm bảo không quá 45 hs/lớp.
– Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: Đạt phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021.
+ Tỉ lệ huy động: Tỉ lệ trẻ tốt nghiệp Tiểu học vào học lớp 6: 100%
+ Tỉ lệ thanh thiếu niên (15-18) tuổi tốt nghiệp THCS (2 hệ): 96%
- Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật trong giáo viên và học sinh.
Nhà trường luôn coi trọng công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật đối với giáo viên, học sinh; thực hiện quy định về đạo đức nhà giáo; giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; công tác đảm bảo an ninh, trật tự trường học; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chống bạo lực và phòng chống tác hại của trò chơi trực tuyến mang nội dung không lành mạnh; thực hiện luật an toàn giao thông đường bộ.
Thực hiện Chỉ thị số 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT: Về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt theo kế hoạch đã xây dựng: Cán bộ, giáo viên, nhân viên có lập trường, tư tưởng vững vàng, không có giáo viên vi phạm pháp luật, vi phạm quy định về đạo đức nhà giáo. 99,1% học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt và khá không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu hay chưa đạt. Cụ thể:
Khối | TS HS | Tốt | Khá | Đạt | Chưa đạt | ||||
Sl | TL | Sl | TL | Sl | TL | Sl | TL | ||
6 | 78 | 72 | 92,3% | 6 | 7,7% | 0 | 0% | 0 | 0% |
Khối | TS HS | Tốt | Khá | TB | Yếu | ||||
Sl | TL | Sl | TL | Sl | TL | Sl | TL | ||
7 | 75 | 70 | 93,3% | 5 | 6,7% | 0 | 0% | 0 | 0% |
8 | 67 | 56 | 83,6% | 9 | 13,4% | 2 | 3,0% | 0 | 0% |
9 | 59 | 53 | 83,3% | 6 | 10,2% | 0 | 0% | 0 | 0% |
201 | 179 | 88,6% | 20 | 9,9% | 2 | 0,9% | 0 | 0% |
- Chất lượng giáo dục toàn diện.
4.1. Thực hiện chương trình
– Thực hiện đúng, đủ chương trình và các hoạt động giáo dục của học kỳ I.
– Nhà trường thực hiện nghiệm túc chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục, tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề môn học đối với tất cả các bộ môn, duy trì và thực hiện tốt nề nếp chuyên môn.
– Xây dựng và thực hiện kế hoạch GD của nhà trường ứng phó với đại dịch Covid 19.
4.2. Các hoạt động giáo dục:
Công tác nâng cao chất lượng trí dục:
– Nhà trường xây dựng kế hoạch, nâng cao chất lượng trí dục ngay từ đầu năm học đối với tất cả các bộ môn, thường xuyên đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hương phát triển năng lực học sinh, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học.
– Nhà trường tổ chức và tham gia tích cực các cuộc thi cấp trường, huyện đối với giáo viên và học sinh:
– Chất lượng đại trà được nâng lên: Có 31 học sinh đạt điểm cao thi chất lượng HKI; Có 54 học sinh xếp loại HL Giỏi; 139 học sinh xếp loại HL Khá.
– Nhà trường tổ chức tốt hội thi sáng tạo KHKT lớp 9 có 1 sản phẩm dự thi cấp huyện.
– Tổ chức tốt ôn luyện, khảo sát TDTT cấp trường ở các bộ môn: Cờ vua, cầu lông, điền kinh vào chiều thứ 5 hàng tuần.
– Công tác bồi dưỡng HSG. Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG ngay từ đầu năm học, giáo viên lựa chọn đội tuyển, tổ chức ôn luyện vào chiều thứ 5 hàng tuần theo lịch của nhà trường.
– Kết quả xếp loại học lực học sinh:
Khối | TS HS | Tốt | Khá | Đạt | Chưa đạt | ||||
Sl | TL | Sl | TL | Sl | TL | Sl | TL | ||
6 | 78 | 11 | 14,1% | 28 | 35,9% | 39 | 50,0% | 0 | 3,95% |
Khối | TS HS | Giỏi | Khá | TB | Yếu | Kém | |||||
Sl | TL | Sl | TL | Sl | TL | Sl | TL | Sl | TL | ||
7 | 75 | 13 | 17,3% | 31 | 41,3% | 29 | 38,7% | 2 | 2,7% | 0 | 0% |
8 | 67 | 10 | 14,9% | 26 | 38,8% | 26 | 38,8% | 5 | 7,5% | 0 | 0% |
9 | 59 | 9 | 15,3% | 26 | 44,1% | 21 | 35,6% | 3 | 5,1% | 0 | 0% |
Cộng | 201 | 32 | 15,8% | 84 | 41,6% | 75 | 37,1% | 10 | 4,9% | 0 | 0% |
4.3. Công tác quản lý các hoạt động giáo dục:
– Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, triển khai tới các bộ phận, tổ chuyên môn, tới từng giáo viên.
– Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý việc thực hiện chương trình, thực hiện quy chế hợp lý.
– Coi trọng rèn kỷ cương nề nếp, kỷ cương trong quản lý dạy và học.
– Chú trọng các nhiệm vụ trọng tâm cơ bản, đặc biệt là giáo dục toàn diện, chất lượng đại trà, chất lượng học sinh giỏi, công tác kiểm định chất lượng.
– Chỉ đạo tốt các tổ chức, đoàn thể trong trường hoạt động có hiệu quả.
– Tăng cường công tác giáo dục đạo đức bằng cách tuyên truyền, giáo dục thường xuyên thông qua tổ chức các hoạt động giao lưu tập thể, sinh hoạt đàu tuần. Chỉ đạo từng bước tiếp cận với mô hình trường học mới có chọn lọc.
– Chuẩn bị tốt các điều kiện sẵn sàng chuyển đổi trạng thái hoạt động trực tiếp sang trực tuyến theo sự chỉ đạo của cấp trên khi bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19.
– Phát động phong trào thi đua trong giáo viên, học sinh.
4.4. Công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh;
100% học sinh khối 9 được học hướng nghiệp, phân luồng các đối tượng học sinh phù hợp với năng lực của học sinh.
4.5. Kết quả triển khai, thực hiện đề án: “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở THCS. Chất lượng đại trà và chất lượng học sinh giỏi môn Tiếng Anh của nhà trường được giữ vững.
4.6. Kết quả các cuộc thi:
+ Hội thi GVDG cấp trường: 6/6 GV đạt danh hiệu GVDG cấp trường.
+ IOE: 26 HS tham dự
+ Đấu trường toán học: 46 HS tham dự vòng từ đấu.
+ An toàn giao thông nụ cười ngày mai: 33 HS tham dự
+ HSG khối 8, 9 cấp huyện: 3 HS đạt giải Nhì, 2 HS đạt giả Ba, 12 HS đạt giải KK.
+ KHKT: 1 sản phẩm dự thi cấp tỉnh.
+ Thiết kế bài giảng điện tử: 1 sản phẩm dự thi cấp tỉnh, 1 sản phẩm dự thi cấp bộ.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
5.1. Quy mô, số lượng và trình độ đào tạo:
Quy mô số lượng và trình độ đào tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Trong đó đạt chuẩn 19/22 đạt tỷ lệ 90%, trên chuẩn 1/22 đạt 4,5%.
5.2. Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 22 đồng chí
Trong đó: Quản lý : 1 đồng chí ; Trình độ đại học : 1
Giáo viên: 18 đồng chí ; 1 thạc sỹ, 15 đại học; 2 cao đẳng. (1gv hợp đồng trình độ CĐ). 3 đồng chí đang theo học đại học để đảm bảo chuẩn.
Nhân viên: 2 đồng chí
– Tỷ lệ đảng viên : 16/22= 72,72 %
– Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ.
+ Quán triệt nâng cao nhận thức, tư tưởng đội ngũ về NQ 29 của ban chấp hành trung ương. Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị.
+ Nhà trường thực hiện đúng, đảm bảo chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên: Công bằng khách quan, dân chủ.
+ Nhà trường tổ chức tốt cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn theo kế hoạch của Sở, Phòng GD-ĐT.
+ Tổ chức tập huấn sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề “Đổi mới kiểm tra đánh giá” Hội thi giáo viên trung học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. 100% giáo viên tham dự.
+ Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, chuyển đổi số.
- Triển khai và áp dụng chương trình GDPT 2018
+ Triển khai nghiên cứu chương trình GDPT 2018 tổng thể.
+ Triển khai các cuộc tập huấn: nội dung chương trình GDPT, nội dung SGK lớp 6 mới, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, các nền tảng UDCNTT, …
+ Triển khai xây dựng KHDH theo SGK lớp mới, bổ sung trang thiết bị dạy học đáp ứng theo yêu cầu, phân công sắp xếp chuyên môn phù hợp,…
+ Hội thảo, trao đổi chuyên môn trong quá trình áp dụng,…
- Đổi mới quản lý giáo dục
– Thực hiện tốt qui chế “3 công khai” về chất lượng giáo dục.
– Đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục; nối mạng toàn bộ hệ thống máy tính với Internet. Xây dựng duy trì Website của nhà trường kết nối với Website cấp trên, sinh hoạt chuyên môn trên trực tuyến.
– Tăng cường UDCNTT trong công tác quản lý, triển khai thực hiện tốt việc chuyển đổi số.
– Triển khai và thực hiện tốt các phong trào thi đua.
8. Xã hội hóa giáo dục.
– Thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục.
– Thường xuyên phối hợp với hội cha mẹ học sinh, các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan trong việc quản lý, giáo dục đạo đức cho học sinh.
– Vận động người con quê hương quan tâm động viên thầy và trò nhà trường: gia đình cụ Triệu Hữu Thiểm, ông Trịnh Hữu Hoà, ông Triệu Khắc Dược, anh Triệu Quang Sơn, quỹ học bổng Tiến Dũng – Tú Anh,…..
– Quan tâm động viên đến GV,NV, HS có hoàn cảnh khó khăn, HSG:
+ Dịp khai giảng nhà trường tặng 8 xuất quà cho HS 8 lớp, mỗi xuất 200 000 đồng; Học bổng Hoàng Ngân: 2 xuất HS Triệu Hải Yến 9B, HS Phạm Thị Phương Anh lớp 9A mỗi xuất trị giá 500 000 đồng; học bổng quỹ Khuyến học: 1 xuất ( 1 xe đạp) HS Lê Thị Nhung lớp 9B.
+ Dịp Tết Nhâm Dần: quà của Hội CTĐ huyện 2 xuất cô Hương, HS Yến; 40 xuất học bổng quỹ “ Tiến Dũng – Tú Anh” HSG nhận 300 000đồng, HS khó khăn nhận 200 000 đồng; quà của Hội thiện nguyện Nam Trực: 3 xuất mỗi xuất 10kg gạo và 200 000 đồng; quà của Hội phật tử chùa Đồng: 5 xuất mỗi xuất 500 000 đồng; nhà trường tặng 2 xuất cho 2 HS hộ nghèo, ảnh hưởng chất độc da cam mỗi xuất 200 000 đồng: HS Thuý, Hoàn lớp 6A;…
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học.
– Khuôn viên nhà trường đã được quy hoạch diện tích theo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia.
– Tổng số phòng học kiên cố: 8/8, tỷ lệ 100%. Các phòng chức năng, phòng bộ môn đảm bảo theo quy định.
– Công tác bảo vệ, sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng trường học. Đảm bảo an toàn, hiệu quả.
– Mua bổ sung bàn ghế, bảng phòng bộ môn. Lắp đặt tivi có nối mạng cho 8 lớp học và các phòng bộ môn. Xây dựng cổng trường an toàn, văn hoá giao thông tới toàn thể CB,GV,NV và HS nhà trường.
- Đánh giá chung
Nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được UBND tỉnh, SỞ GD&ĐT kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 2, công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Cấp độ 3, trường chuẩn “Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn” và đạt thư viện tiên tiến năm 2021.
– Duy trì 2 tiêu chí về giáo dục góp phần giữ vững xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
– Nhà trường thực hiện tốt mọi công tác chỉ đạo quản lý, đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
– Đội ngũ giáo viên đoàn kết, nhiệt tình trách nhiệm luôn có nhận thức đổi mới về tư
tưởng và tác phong làm việc để có hiệu quả cao.
– Thực hiện tốt chương trình GDPT 2018 với SGK lớp 6 mới.
– Chất lượng các hoạt động giáo dục ngày được nâng lên.
– Những tiến bộ nổi bật về chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường ngày một tăng lên, tỷ lệ học sinh hạnh kiểm tốt và khá đạt 99,1%. Học sinh có ý thức đạo đức tốt, chấp hành mọi nội quy của lớp và trường, thực hiện tốt an toàn giao thông, an toàn trường học.
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG HỌC KỲ II VÀ NĂM 2022.
1.Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh Covid 19.
2.Tiếp tục giữ vững, duy trì và phát triển trường chuẩn Quốc gia Mức độ 2, trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 3 và trường chuẩn Xanh – sạch – đẹp – an toàn.
3. Tích cực UDCNTT và quản lý và giảng dạy, thực hiện chuyển đổi số, thực hiện tốt chương trình GDPT 2018 với sách giáo khoa lớp 6 mới, triển khai tập huấn thực hiện SGK lớp 7 mới cho năm học 2022-2023.
4. Tiếp tục triển khai đồng bộ, chất lượng cao các hoạt động giáo dục, tập trung:
Nâng cao chất lượng văn hóa đại trà, học sinh giỏi văn hóa, học sinh giỏi
TDTT, chất lượng tuyển sinh THPT.
5. Bằng mọi biện pháp phối kết hợp với CMHS, các tổ chức đoàn thể giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, nâng chất lượng HS khá, giỏi trong kì II.
6. Thực hiện đầy đủ những quy định về chuyên môn, rèn kỷ cương nề nếp dạy và học.
7. Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua mà ngành phát động. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm áp dụng có hiệu quả cao tại nhà trường.
8. Tổ chức dạy thêm- học thêm đúng quy định và đảm bảo nâng cao chất lượng.
9. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục nhằm tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy và học, công tác khuyến học , khuyến tài,…
10. Tổ chức cho giáo viên, học sinh nghỉ Tết nguyên đán Nhâm Dần vui vẻ, an toàn, tiết kiệm và có ý nghĩa.
Thành tích của trường THCS Nam Hoa trong học kỳ I vừa qua và trong năm 2021 chính là kết quả của sự nỗ lực phấn đấu không biết mệt mỏi của thày và trò nhà trường đó cũng chính là kết quả của sự quan tâm, chỉ đạo của ngành Giáo dục Đào tạo, của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội ở địa phương, giữa các bậc phụ huynh học sinh với nhà trường.
Đó cũng chính là kết quả của công tác xã hội hoá giáo dục, của công tác khuyến học, khuyến tài, bắt nguồn từ các gia đình dòng họ trong xã. Tất cả đã trở thành sức mạnh vật chất và tinh thần tạo nên những động lực to lớn giúp thầy trò nhà trường khẳng định được vị thế của mình, trong ngành giáo dục của huyện.
Nhà trường xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Phòng GD&ĐT Nam Trực, Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương, các thế hệ nhà giáó đi trước, của các bậc CMHS. Xin cảm ơn các thầy các cô, những người đã và đang hàng ngày, hàng giờ chăm lo cho thế hệ tương lai của quê hương Nam Hoa những chủ nhân tương lai của đất nước.
Nhà trường rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể, các bậc phụ huynh và nhân dân địa phương để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học 2021-2022.
Chuẩn bị bước sang năm mới Nhâm Dần 2022, thay mặt BGH nhà trường kính chúc lãnh đạo các cấp, ban ngành, toàn thể quý thầy cô, các bậc CMHS, những người con quê hương và toàn thể các con HS một năm mới luôn dồi dào sức khoẻ, bình an, hạnh phúc, năm mới đạt nhiều thắng lợi mới.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG VÀ THÀNH TÍCH CỦA NHÀ TRƯỜNG